Bản đồ nước Triều Tiên hay bản đồ các đơn vị hành chính đất nước Triều Tiên trên bản đồ thế giới giúp bạn tra cứu thông tin về vị trí tiếp giáp, ranh giới, địa hình của nước này chi tiết.
Chúng tôi BANDOVIETNAM.COM.VN tổng hợp thông tin Tất Tần Tật về nước Triều Tiên từ nguồn Internet uy tín, được cập nhật mới năm 2023.
Thông tin sơ lược giới thiệu về nước Triều Tiên
Triều Tiên là Quốc gia nằm trên bán đảo Triều Tiên tại đông bắc châu Á thuộc khu vực Đông Á, giáp với Trung Quốc về phía tây bắc, Liên bang Nga về hướng đông bắc và Nhật Bản ở phía đông nam qua eo biển Triều Tiên.
Nước Triều Tiên có tổng diện tích tự nhiên 219,155 km². Trong đó, 62,64% dân số sống ở thành thị (16.182.543 người vào năm 2019). Độ tuổi trung bình là 35,8 tuổi.
Dân số: Tính đến năm 2023, theo số liệu từ Liên Hợp Quốc, dân số hiện tại của nước Triều Tiên là 25.949.919 người. Tổng dân số các nước nước Triều Tiên hiện chiếm chiếm 0,33% dân số thế giới.
Nước Triều Tiên đang đứng thứ 54 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số đạt 216 người/km2.
Các khu vực hành chính: 9 tỉnh và 3 thành phố: Chagang, Hamgyong bắc, Hamgyong nam, Hwanghae bắc, Hwanghae nam, thành phố Kaesong, Kangwon, thành phố Nampo, Pyongan bắc, Pyongan nam, thành phố Bình Nhưỡng, Yanggang.
Ý nghĩa Quốc kỳ: Quốc kỳ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên hay còn gọi là Ramhongsaek Konghwagukgi (tiếng Triều Tiên: 람홍색공화국기; Hán- việt: Lam hồng sắc Cộng hòa quốc kỳ; nghĩa là "cờ màu xanh và màu đỏ của nước cộng hòa") có nền màu đỏ, viền cả trên và dưới bởi một dải trắng hẹp và một dải màu xanh lam rộng, giữa nền đỏ lệch về phía cán cờ có một ngôi sao màu đỏ nằm bên trong hình tròn màu trắng.
Ngôi sao năm cánh và nền đỏ tượng trưng cho ý chí đấu tranh cách mạng và tinh thần yêu nước của toàn Đảng toàn dân. Màu trắng của hai viền và bao quanh ngôi sao đỏ tượng trưng cho tính thống nhất và duy nhất của dân tộc, rìa cờ màu xanh da trời biểu thị nguyện vọng thiết tha yêu chuộng hòa bình.
Địa hình: Địa hình chủ yếu là các đồi núi bị chia tách bởi các thung lũng hẹp và sâu. Các đồng bằng ven biển rộng ở phía tây và bị chia nhỏ ở phía đông. Những vị khách châu Âu đầu tiên đến đây đã nhận xét rằng đất nước này giống như "mặt biển trong trận gió mạnh" vì nhiều dãy núi lan tỏa khắp bán đảo.
Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế ARF, FAO, G-77, ICAO, IHO, IMO, IOC, IPU, ISO, ITSO, ITU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WHO, WIPO, WMO, v.v..
Tên đầy đủ | Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên |
Tên tiếng Anh | North Korea |
Loại chính phủ | Nhà nước cộng sản tập trung cao |
Đơn vị tiền tệ | Won Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên (Wn); 1 Wn - 100 chon |
Thủ đô | Bình Nhưỡng (Pyongyang) |
Ngày Quốc Khánh | 09/9 (1948) |
Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam | 31/01/1950 |
Các Thành phố lớn | Chongjin, Nampo, Hamhung, Chongjin, Nampo, Wonsan, Sinuiju, Kaechon, Kaesong, Sariwon |
Diện tích | 219,155 km² |
Vị trí địa lý | Nằm ở Đông Bắc Á, nửa phía bắc của bán đảo Triều Tiên, giáp Nga, biển Nhật Bản, Hàn Quốc, vịnh Hoàng Hải và Trung Quốc. Tọa độ: 40000 vĩ bắc, 127000 kinh đông. |
Khí hậu | Ôn hòa, mưa vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình tháng 1: -50C, tháng 7: 240C. Lượng mưa trung bình: 900 - 1.500 mm. |
Địa hình | Chủ yếu là đồi và núi, đồng bằng ven biển ở phía tây và phía đông. |
Tài nguyên thiên nhiên | Than đá, chì, vonfram, kẽm, than chì, manhê, sắt, đồng, vàng, pyrit, muối ăn, tiềm năng thủy điện. |
Dân số | 25.949.919 người |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Triều Tiên. |
Tên miền quốc gia | .kp |
Tôn giáo | Phật giáo, Tôn giả Shaman, Chongdogyo, Kitô; Các hoạt động tôn giáo hầu như không tồn tại kể từ năm 1945. |
Các dân tộc | Người Triều Tiên; chỉ có một số ít cộng đồng người Hoa và người Nhật Bản. |
Múi giờ | +9:00 |
Mã điện thoại | +850 |
Giao thông bên | Phải |
Bản đồ hành chính nước Triều Tiên khổ lớn năm 2023
Tóm tắt lịch sử của đất nước Triều Tiên
Lịch sử Triều Tiên kéo dài từ thời kỳ đồ đá cũ đến ngày nay. Đồ gốm Triều Tiên được biết đến sớm nhất có niên đại khoảng 8000 năm trước công nguyên (TCN) và thời kỳ đồ đá mới bắt đầu trước năm 6000 TCN, tiếp theo là thời kỳ bạc khoảng 2500 năm TCN.
Theo Tam quốc di sự (Samguk Yusa, 삼국유사, 三國遺事) và một số tư liệu thời trung cổ Triều Tiên, lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Triều Tiên, trải dài từ bán đảo Triều Tiên đến phần lớn miền Nam Mãn Châu[2], bắt đầu từ năm 2333 TCN (đang nghi vấn) dưới thời Cổ Triều Tiên (2333?–108 TCN). Những dấu tích của loài người trên vùng đất này thì có từ sớm hơn nữa, cách đây hơn 70 vạn năm.
Sau sự tan rã của Cổ Triều Tiên, Triều Tiên bước vào thời kỳ phân tranh quyền lực mà đỉnh điểm là thời Tam quốc phân tranh gồm 3 nước Cao Câu Ly (Goguryeo), Bách Tế (Baekje) và Tân La (Silla) kéo dài từ năm 57 TCN đến năm 668 sau công nguyên (SCN). Đến năm 676, Tân La thống nhất hầu hết bán đảo Triều tiên.
Trong khi đó, bộ hạ của nhà Cao Câu Ly thành lập vương quốc Bột Hải ở bắc bán đảo Triều Tiên vào năm 698. Năm 926, Bột Hải bị người Khiết Đan thôn tính; Triều Tiên lại rơi vào thời kỳ phân tranh Hậu Tam Quốc (892–935) với 3 nhà nước Hậu Cao Câu Ly, Tân La, Hậu Bách Tế.
Nhà Cao Ly (918-1392) chấm dứt sự phân chia bán đảo Triều Tiên kéo dài gần 1000 năm sau công cuộc giành vương quyền Hậu Cao Câu Ly và thôn tính Tân La, Hậu Bách Tế. Năm 1392, Cao Ly sụp đổ và được thay thế bởi nhà Triều Tiên (1392–1897) và sau đó là Đế quốc Đại Hàn (1897–1910) trước khi bị người Đế quốc Nhật Bản sáp nhập vào năm 1910.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh vào năm 1945, Triều Tiên bị chia cắt làm hai với ranh giới là vĩ tuyến 38: miền Bắc - CHDCND Triều Tiên theo chính thể cộng sản và miền Nam - Đại Hàn Dân Quốc theo chính thể tư bản. Hai bên đối đầu nhau trong chiến tranh Triều Tiên năm 1950 và chia cắt cho đến nay.