TẢI Bản đồ hành chính huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang khổ lớn 2023

LINK TẢI NHANH File PDF CAD Bản đồ Hành chính huyện Tân Yên (Bắc Giang) khổ lớn (32M)

Bản đồ huyện Tân Yên hay bản đồ hành chính các xã tại huyện Tân Yên, giúp bạn tra cứu thông tin về vị trí tiếp giáp, ranh giới, địa hình thuộc địa bàn khu vực này.

Chúng tôi BANDOVIETNAM.COM.VN tổng hợp thông tin bản đồ quy hoạch và điều kiện kinh tế của khu vực huyện Tân Yên tại tỉnh Bắc Giang mới nhất năm 2021. Hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích đến bạn.

Giới thiệu vị trí địa lý huyện Tân Yên tại tỉnh Bắc Giang

Nằm phía tây của tỉnh Bắc Giang, huyện Tân Yên trải dài từ 106°0'20"Đ - 106°11'40"Đ và 21°18'30"B - 21°23'0"B với diện tích đất tự nhiên 204 km² chia làm 22 đơn vị hành chính, gồm 2 thị trấn: Cao Thượng (huyện lỵ), Nhã Nam và 20 xã: An Dương, Cao Xá, Đại Hóa, Hợp Đức, Lam Cốt, Lan Giới, Liên Chung, Liên Sơn, Ngọc Châu, Ngọc Lý, Ngọc Thiện, Ngọc Vân, Phúc Hòa, Phúc Sơn, Quang Tiến, Quế Nham, Song Vân, Tân Trung, Việt Lập, Việt Ngọc.

Vị trí địa lý của huyện tương đối thuận lợi trong giao lưu phát triển Kinh Tế – Xã hội với thành phố Bắc Giang cách 15 km theo tỉnh lộ 398 (đường 284 cũ), huyện Sóc Sơn – Hà Nội (cách 30 km theo tỉnh lộ 295), thành phố Thái Nguyên cách 40 km theo tỉnh lộ 294 (đường 287 cũ)…

Tân Yên là mảnh đất có bề dày lịch sử với những con người thượng võ và trọng nghĩa luôn giang rộng vòng tay chung vay góp sức xây dựng quê hương, luôn trân trọng và đón nhận sự quan tâm, góp sức của các tổ chức, đơn vị, cá nhân để đánh thức khai thác các tiềm năng đầu tư phát triển, xây dựng huyện Tân Yên ngày càng giàu mạnh.

Tiếp giáp địa lý: huyện Tân Yên nằm ở phía tây tỉnh Bắc Giang thuộc vùng Đông Bắc Bộ và có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp huyện Lạng Giang
  • Phía tây giáp huyện Hiệp Hòa và huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
  • Phía nam giáp thành phố Bắc Giang và huyện Việt Yên
  • Phía bắc giáp huyện Yên Thế.

+ Diện tích và dân số: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tân Yên là 204 km², dân số năm 2019 khoảng 177.265 người. Mật độ dân số đạt 869 người/km².

+ Địa hình: Huyện Tân Yên mang đặc trưng địa hình bán sơn địa, được chia thành 3 vùng là: Vùng đồi núi thấp nằm ở phía Đông và phía Bắc; Vùng trung du nằm ở phía Tây; Vùng thấp ở phía Nam. Độ cao trung bình của huyện từ 10 – 15 m so với mực nước biển, điểm cao nhất là núi Đót 121,8 m (thuộc xã Phúc Sơn), điểm thấp nhất 1,0 m (thuộc cánh đồng Chủ, xã Quế Nham)

Bản đồ hành chính huyện Tân Yên mới nhất

Bản đồ hành chính huyện Tân Yên mới nhất

Thông tin cơ bản huyện Tân Yên tại tỉnh Bắc Giang

Ngày 6 tháng 11 năm 1957, Chính phủ ra Nghị định số 532/TTg chia huyện Yên Thế thành 2 huyện Tân Yên và Yên Thế. Trước thời điểm ấy Tân Yên là phần đất phía nam của huyện Yên Thế mà sử sách dân gian vẫn quen gọi là miền Yên Thế Hạ. Theo sử sách cho thấy, vào thời Nguyễn, đầu thế kỷ XIX, huyện Yên Thế thuộc phủ Bắc Hà, xứ Kinh Bắc (năm Minh Mạng đổi làm phủ Thiên Phúc).

Theo sách "Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX", huyện Yên Thế gồm 8 tổng, 42 xã:

  • Tổng Yên Thế có 6 xã thôn: Thôn Định Xuyên thuộc xã Yên Thế, Thọ Xương, Bảo Tháp, Nhạn Tháp, Quỳnh Đồng (nguyên chú: Quỳnh Đồng năm Đinh Mão (1807) phiêu bạt; năm Kỷ Tỵ (1809) phục hồi).
  • Tổng Vân Cầu có 7 xã Vân Cầu, Trị Cụ, Ngọc Cục, Sơn Quả, Thuý Cầu, Ngọc Cụ, Lam Khuất.
  • Tổng Lan Giới có 4 xã Lan Giới, Đại Hóa, Lãn Quật, Giản Ngoại.
  • Tổng Nhã Nam có 5 xã thôn: Thôn Thượng thuộc xã Lục Giới - hai thôn Trung và Hạ), Nhã Nam, Dương Lâm. thôn Hùng Lĩnh thuộc xã Lục Giới.
  • Tổng Mục Sơn có 8 xã Mục Sơn, Hòa Mục, Quất Du, Hữu Mục, Dương Sơn. Cao Thượng, Du Phong, Lục Liễu.
  • Tổng Quế  Nham có 5 xã: Quế Nham, Phú Khê, Lãn Tranh, Liên Bộ, Vọng Hà.
  • Tổng An Lễ có 6 xã: An Lễ, Ngô Xá, Lăng Cao, Khánh Giàng, Bảo Lộc, Ước Lễ.
  • Tổng Bảo Lộc Sơn có 4 xã: Bảo Lộc Sơn, Chung Sơn, Tưởng Sơn, Kim Tràng (Chép riêng 3 xã phiêu bạt, hai xã thành án Sinh Tháp, Lý Khuất, Vạn Tân.

Năm Minh Mạng thứ ba (1822) xứ Kinh Bắc đổi là trấn Bắc Ninh, đến năm Minh Mệnh thứ 12 (1831) gọi là tỉnh Bắc Ninh, gồm 4 phủ, hai phân phủ và 20 huyện. Huyện Yên Thế thuộc phân phủ Lạng Giang.

Sách "Đại Nam nhất thống chí" của Quốc sử quán triều Nguyễn ghi về phân phủ Lạng Giang và huyện Yên Thế như sau: Phân phủ Lạng Giang ở cách phủ 39 dặm về phía bắc, lệch về phía đông; đông - tây cách nhau 32 dặm; nam - bắc cách nhau 84 dặm, phía đông đến giang phận huyện Bảo Lộc phủ Lạng Giang 8 dặm, phía tây đến địa giới huyện Hiệp Hòa phủ Thiên Phúc 24 dặm, phía nam đến giang phận huyện Võ Giàng phủ Từ Sơn 34 dặm, phía bắc đến địa giới huyện Tư Nông tỉnh Thái Nguyên 50 dặm. Phân phủ đặt năm Minh Mệnh thứ 13, lãnh 3 huyện; năm Tự Đức thứ 6 trích lấy huyện Việt Yên, phủ Thiên Phúc cho lệ vào phân phủ này, nay lãnh 4 huyện.

Huyện Yên Thế: đông - tây cách nhau 32 dặm, nam - bắc cách nhau 42 dặm; phía đông đến giang phận huyện Bảo Lộc 8 dặm, phía tây đến địa phận huyện Hiệp Hòa, phủ Thiên Phúc 24 dặm; phía nam đến địa giới huyện Yên Dũng 9 dặm, phía bắc đến địa giới huyện Hữu Lũng 33 dặm.

Tên huyện có từ thời Trần về trước, thời thuộc Minh đổi là Thanh Yên, do châu Lạng Giang lãnh, lệ vào phủ Lạng Giang; đời Lê Quang Thuận trở lại tên cũ, bỏ châu Lạng Giang cho lệ vào phủ, bản triều đời Gia Long vẫn theo như thế; năm Minh Mệnh thứ 13, đổi do phân phủ kiếm lý. Lãnh 8 tổng 44 xã thôn.

Cuối thế kỷ XIX, huyện Yên Thế có 8 tổng:

  • Tổng Yên Thế có xã Yên Thế (Định Xuyên) gồm 7 xóm Cầu Khoai, Trại Cọ, Trại Chiềng, Trại Hom, Trại Lốt, Thống Thượng, Yên Thế; xã Thọ Xương (Phồn Xương) có 4 xóm: Đồng Bài (trại Tổ Cú), Đồng Nhân, Thống Hạ, Thống Trung; xã Bảo Tháp (sau nhập vào xã Dĩnh thép); xã Nhạn Tháp; xã Quỳnh Động; xã Dinh Thép có 4 xóm: Am, Bờ, Đìa, Ngòi.
  • Tổng Vân Cầu gồm các xã Vân Cầu có 6 xóm: Bùi, Chiềng, Đầu, Ngò. Tè, Mậu; xã Ngọc Cục (Ngọc Thành, sau sáp nhập vào tổng Ngọc Thành, Hiệp Hòa); có 5 xóm Trại Phú, Trại Tú, Đông, Hòe, Ngói xã Sơn Quả (sau nhập vào tổng Ngọc Thành) có 4 xóm Đồng Bài, Giữa, Hậu, Thương; xã Thúy Cầu có các xóm Bài, Đồng Bông, Đồng Cấy, Đồng Hội, Đồng Khanh, Đồng Nội, Làng Sanh, Làng Ngoài, Làng Sai, làng Trong, làng Thị; xã Ngọc Cục có 7 xóm: Ngọc Cục, Đông, Hội, Nành, Ngòi, Thù, Trịnh; xã Lam Khuất (Lam Cốt, sau về tổng Lan Giới) có các xóm: Đồng, Kép, Ngo, Miên, Trung, Vàng....
  •   Tổng Lan Giới: gồm các xã Lan Giới có 2 xóm Thắng, Vọng; xã Đại Hóa có 4 xóm Hòa Lâm, Trúc, Đọ, Hóa; xã Lam Khuất (được chuyến từ tổng Vân Cầu sang), xã Giản Ngoại có các xóm Đá Ong, Lan Giản, Lan Thị; xã Lý Cốt có 3 xóm An Lý, Cầm, Mạc.
  • Tổng Nhã Nam: có các xã Lục Giới (thôn Thượng); xã Lục Giới (thôn Trung); xã Lục Giới (Hùng Lĩnh); xã Nhã Nam có 5 xóm: Chuông, Nguộn, Thượng, Nhã Nam, Tinh Đạo; xã Dương Lâm có 4 xóm: Dương Lâm, Hạ, Nguộn, Non; xã Na Nương có 4 xóm: Trên, Mỏ Sắt, Móng Lợn, Quỳnh Lậu.
  • Tổng Mục Sơn có các xã Mục Sơn gồm 4 xóm: Hòa Làng, Cốt, Đình, Lễ; xã Quất Du có 4 xóm: Chùa, Độ, Ngoài, Trong; xã Hữu Mục có 5 xóm: Giữa, Mạc, Lý, Nội, Trong; xã Dương Lâm (Dương Sơn) có 3 xóm: Chiềng, Lương, Sặt; xã Cao Thượng có 2 xóm: Đầu Cầu, Thượng; xã Đạm Phong có 2 xóm: Cổ Liều, Vàng Bến; xã Lục Liễu.
  • Tổng Quế Nham có các xã Quế Nham gồm 12 xóm: Đồi, Nhơm, Hiệp Nội, Hiệp Tiến, Khê Hạ, Khê Thượng, Làng Bến, Làng Đông, Núi, Ngọc Diệc, Sau Chùa, Trại Bến; xã Phú Khê; xã Lãn Tranh; (Lại Tranh sau nhập vào Tuy Lộc Sơn) gồm 3 xóm Giữa, Dưới, Trên; (xã Hoàng Hà đã chuyến sang Đào Quán) vá xã Chuế Dương chuyển từ tổng Thiết Sơn sang.
  • Tổng Yên Lễ có các xã Yên Lễ gồm 8 xóm: Đông Đào, Am, Bùng, Cầm, Đụn, Dinh, Tiêu, Yên; xã Ngô Xá có 8 xóm: Bãi Gốc. Đồi Đàn, Châu, Hậu, Ngoài, Nguộn, Tiền Vàng; xã Lăng Cao gồm 6 xóm: Đồi Mụ, Hạ Thượng, Thị, Trại, Trung; xã Khánh Giàng gồm 4 xóm: Dĩnh, Kép, Trại Giữa, Trại Thượng; xã Bảo Lộc (Thế Lộc) gồm 9 xóm: Cả, Đanh, Cùa; Gia, Quyên, Thị, Chấu; Luộc Hạ, Trại Thị; xã Ước Lễ gồm 3 xóm: Đồng Điều, Giữa, Mục.
  • Tổng Bảo Lộc Sơn (Tuy Lộc Sơn) có các xã Bảo Lộc Sơn gồm 21 xóm: Bãi Gia, Bờ Gian, Can Cát, Cầu Cần, Con Quy, Đồng Cựu, Đồng Lãi, Đồng Lâm, Đồng Lãm, Đồng Ve, Giốc Gia, Làng Am, Làng Đông, Làng Khoát, Làng Nguyễn, Nguộn, Ngò, Bãi, Mả Đình, Mả  Ngòi, Núi Hương; xã Tưởng Sơn gồm 2 xóm: Trại Đông, Trại Tây; xã Kim Tràng gồm 6 xóm: Chu Vàng, Cầu Quận, Kim Tràng, Lò Nội, Mã Bài, Ngọc Trai.

Hai xã mới là Lãn Tranh và Liên Bộ chuyển từ tổng Quế Nham sang.

Thời đầu Pháp thuộc, năm 1886, nghĩa là ngay sau khi Pháp chiếm được tỉnh Bắc Ninh, phủ Lạng Thương và thành Tỉnh Đạo, liền lập ngay đạo Yên Thế, lỵ sở đóng ở thành Tỉnh Đạo (Nhã Nam), để trực tiếp cai trị và đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân Yên Thế.

Ngày 10 tháng 10 năm 1895 Pháp chia tỉnh Bắc Ninh thành hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Tỉnh Bắc Giang khi đó gồm phủ Lạng Giang và các huyện Yên Thế, Hiệp Hòa, Lục Ngạn, Phượng Nhỡn, Phất Lộc, Yên Dũng và Hữu Lũng. Nhưng ngay sau đó, ngày 24 tháng 12 năm 1895, Pháp lập đạo quan binh Yên Thế, giải thể tổng Yên Thế, nhập thêm các tổng Hương Vĩ, Hữu Thượng và Ngọc Cục.

Theo sách "Bắc Giang địa chí" của Trịnh Như Tấu, Đạo quan binh Yên Thế gồm có:

  • Vùng Chợ Phổng
  • Vùng Bảo Đài
  • Địa hạt ở trung tâm hai vùng  ấy.
  • Dãy núi trước mặt núi Cai Kinh.
  • Các tổng: Bố Hạ, Hữu Thượng, Nhã Nam, Lan Giới, Yên Lễ (trừ các xã Ngô Xá, Lăng Cao và Khánh Giàng), Mục Sơn (trừ các xã Cao Thượng, Mục Sơn và Hòa Mục), Vân Cầu (trừ các xã Ngọc Cụ, Sơn Quả và Ngọc Thành), Ngọc Cục (trừ các xã Ngọc Lý, trên con đường từ Bố Hạ đến Hà Châu).

Đến cuối năm 1899, đạo quan binh Yên Thế bị bãi bỏ, thay thế bằng đại lý Nhã Nam, bao gồm 11 tổng:

  • Tổng Hương Vỹ gồm các xã Hương Vỹ, Bố Hạ, Đồng Kỳ, Đồng Hưu, Đồng Vương, Đông Sơn và thị trấn Bố Hạ.
  • Tổng Hữu Thượng gồm các xã Đồng Lạc, Canh Nậu, Tam Tiến, Tân Sỏi và một phần Phồn Xương, Phúc Hòa.
  • Tổng Nhã Nam gồm các xã An Thượng, Xuân Lương, Nhã Nam, Quang Tiến, An Dương.
  • Tổng Lan Giới gồm các xã Tiến Thắng, Lan Giới, Đại Hóa, Phúc Sơn.
  • Tổng Mục Sơn gồm các xã Cao Thượng, Liên Sơn, một phần xã Việt Lập, Hợp Đức.
  • Tổng Tuy lộc Sơn gồm các xã: Liên Chung, một phần xã Việt Lập, Hợp Đức.
  • Tổng Yên Lễ gồm các xã Cao Xá, Tân Trung, một phần xã An Dương, Ngọc Châu.
  • Tổng Vân Cầu gồm các xã Song Vân, Ngọc Vân, Lam Cốt, Việt ngọc và một phần xã Hoàng Thanh, Hoàng Lương huyện Hiệp Hòa.
  • Tổng Quế Nham gồm các xã Quế Nham, một phần xã Liên Chung và xóm Vọng Hà, (còn gọi là Hoàng Hà sau chuyến sang huyện Lạng Giang.)
  • Tổng Ngọc Cục gồm các xã: Ngọc Châu, Ngọc Thiện, Ngọc Lý và một phần Ngọc Nham, Minh Đức huyện Việt Yên.
  • Tổng Yên Thế gồm các xã Tam Hiệp và phần lớn xã Phồn Xương (sau năm 1895 thuộc tổng Hữu Thượng) một phần xã Canh Nậu, Tam Tiến, Tân Hiệp (sau năm 1895 thuộc tổng Nhã Nam). Cho đến trước cách mạng tháng 8 năm 1945, Yên Thế là một phủ thuộc tỉnh Bắc Giang. Tỉnh Bắc Giang khi đó gồm 3 phủ, 1 châu, 3 huyện, 63 tổng 453 xã. 

Theo sách "Bắc Giang địa chí" của Trịnh Như Tấn viết năm 1937, phủ Yên Thế khi đó gồm 10 tổng:

  • Tổng Hương Vỹ gồm các xã: Bố Hạ, Đồng Hưu, Đồng Kỳ, Đồng Vương, Hương Vỹ, Hữu Hạ.
  • Tổng Hữu Thượng gồm các xã: Canh Nậu, Đồng Diễn, Hữu Thượng, Hữu Trung, Phồn Xương, Phúc Đình, Phúc Lồ, Tân sỏi, Yên Lạc, Yên Thế,
  • Tổng Lan Giới gồm các xã: Đại Hóa, Giản Ngoại, Lam Cốt, Lan Giới, Lan Quật, Lan Hương, Lý Cốt.
  • Tổng Mục Sơn gồm các xã: Cao Thượng, Dương Sơn, Đạm Phong, Hòa Mục, Hữu Mục, Lục Liễu, Mạc Sơn, Quất Du.
  • Tổng Ngọc Cục gồm các xã: Bằng Cục, Ngọc Châu, Ngọc Lý, Ngọc Nham, Ngọc Sơn.
  • Tổng Nhã Nam gồm các xã: Dĩnh Thép, Dương Lâm, Lục Giới, Na Lương, Nhã Nam, Tân An.
  • Tổng Quế Nham gồm các xã: Chuế Dương, Phú Khê, Quế Nham.
  • Tổng Tuy Lộc Sơn gồm các xã: Chung Sơn, Kim Tràng, Lân Tranh, Liên Bộ, Tuy Lộc Sơn, Tưởng Sơn.
  • Tổng Vân Cầu gồm các xã: Ngọc Cụ, Thuý Cầu, Vân Cầu.
  • Tổng Yên Lễ gồm các xã: Khánh Giàng, Lăng Cao, Ngô Xá, Thế Lộc, Ước Lễ, Yên Lễ.

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Yên Thế trở lại là huyện của tỉnh Bắc Giang, nhưng các đơn vị hành chính dưới huyện không giữ như cũ, mà thay đổi như: bỏ cấp tổng, cấp xã được mở rộng hơn, nhỏ hơn tổng nhưng lớn hơn làng, bao gồm một số thôn xóm, các đơn vị châu, phủ bị bãi bỏ.

Năm 1957, phần phía nam của huyện Yên Thế (tức miền Yên Thế hạ) tách ra thành lập huyện mới mang tên Tân Yên, phần còn lại vẫn giữ tên cũ là Yên Thế.

Huyện Tân Yên là địa vực chủ yếu của huyện Yên Thế thời Lý - Trần, Lê - Nguyễn và thời thuộc Pháp. Lỵ sở của huyện cũng từng đặt ở Lăng Cao, Hữu Mục, rồi Tỉnh Đạo, Nhã Nam, Cao Thượng.

Sau năm 1975, huyện Tân Yên có thị trấn Nhã Nam và 24 xã: Cao Thượng, Cao Xá, Đại Hóa, Dương Lâm, Hợp Đức, Lam Cốt, Lan Giới, Liên Chung, Liên Sơn, Ngọc Châu, Ngọc Lý, Ngọc Thiện, Ngọc Vân, Nhã Nam, Phúc Hòa, Phúc Sơn, Quang Tiến, Quế Nham, Song Vân, Tân Cầu, Tân Trung, Việt Lập, Việt Ngọc, Yên Lễ.

Ngày 5 tháng 8 năm 1978, sáp nhập xã Tân Trung và xã Tân Cầu thành một xã lấy tên là xã Tân Trung; hợp nhất xã Dương Lâm và xã Yên Lễ thành một xã lấy tên là xã An Dương; hợp nhất xã Nhã Nam và thị trấn Nhã Nam thành một xã lấy tên là xã Nhã Nam; sáp nhập xóm Thương của xã Ngọc Lý vào xã Ngọc Thiện.

Ngày 18 tháng 2 năm 1997, thành lập thị trấn Cao Thượng, thị trấn huyện lỵ của huyện Tân Yên trên cơ sở 238,96 ha diện tích tự nhiên và 3.810 nhân khẩu của xã Cao Thượng; 28,3 ha diện tích tự nhiên và 781 nhân khẩu của xã Cao Xá; 1,88 ha diện tích tự nhiên và 72 nhân khẩu của xã Liên Sơn.

Ngày 20 tháng 2 năm 2003, thành lập thị trấn Nhã Nam thuộc huyện Tân Yên trên cơ sở 63,96 ha diện tích tự nhiên và 3.363 nhân khẩu của xã Nhã Nam; 63,20 ha diện tích tự nhiên và 620 nhân khẩu của xã An Dương.

Ngày 1 tháng 1 năm 2020, sáp nhập xã Nhã Nam vào thị trấn Nhã Nam và sáp nhập xã Cao Thượng vào thị trấn Cao Thượng.

Huyện Tân Yên có 2 thị trấn và 20 xã như hiện nay.

Xem thêm: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất Huyện Tân Yên mới nhất

Saigon Uniform